Theo phản ánh của Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng Du lịch TP (gọi tắt là Công ty TP), từ năm 2012, Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại & Du lịch Vũng Tàu (địa chỉ 323 Đường Nguyễn An Ninh, Phường 9, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) được chia tách thành 2 công ty là Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại & Du lịch Vũng Tàu (giữ tên cũ - gọi tắt là Công ty Vũng Tàu) và Công ty TP.
Khu đất của Công ty TP hiện đã bị rào lại không được sử dụng.
Theo thỏa thuận, Công ty Vũng Tàu sẽ nhận tài sản là mỏ đá ở huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, còn Công ty TP nhận 02 mảnh đất, trong đó có một mảnh rộng 624,2m2 tại khu trung tâm huyện Côn Đảo, tỉnh BRVT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là GCNQSDĐ) số AH 568525.
Sau đó, Công ty TP đã tiến hành nộp GCNQSDĐ kèm với hồ sơ gốc cho Sở Tài nguyên - Môi trường (gọi tắt là Sở TNMT) tỉnh BRVT để hoàn tất thủ tục biến động đất.
Sau một thời gian chờ đợi, Công ty TP đến bộ phận một cửa của tỉnh để nhận lại hồ sơ cùng GCNQSDĐ thì tá hỏa khi được biết bộ phận này đã trả cho Công ty Vũng Tàu vào ngày 03/01/2018.
Theo phản ánh, sau khi có trong tay GCNQSDĐ thửa đất nói trên, Công ty Vũng Tàu lập tức cho người tới rào chiếm cả 2 khu đất và tài sản, nhà máy trên đất, khiến toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty TP tại thửa đất trên phải tạm ngừng vô thời hạn.
Tháng 5/2019, sau khiếu nại của của Công ty TP, Sở TNMT đã xác định trả “nhầm” GCNQSDĐ và kiến nghị thu hồi. Tuy nhiên, từ thời điểm xảy ra vụ việc tới nay đã hơn 3 năm, Công ty Vũng Tàu vẫn tiếp tục rào chiếm thửa đất này.
Theo Sở TNMT tỉnh BRVT, lỗi xảy ra ở bộ phận một cửa dẫn đến việc thu hồi GCNQSDĐ chưa kết thúc. Ngoài ra, Sở TNMT cũng cho rằng vụ việc là tranh chấp giữa 2 doanh nghiệp, nên phải chờ quyết định của Tòa án.
Trong khi đó, bộ phận một cửa lại khẳng định cơ quan này chỉ là nơi để các sở, ban, ngành cho người tới làm việc tiếp nhận và trả hồ sơ chứ không có thẩm quyền đánh giá thẩm định hồ sơ.
Trao đổi với phóng viên ông Nguyễn Hải Đăng - Phó Giám đốc Công ty TP bức xúc: “Bộ phận một cửa BRVT phải trả kết quả cho đơn vị đang giữ biên nhận hồ sơ gốc số 702/2011/BN đó là Công ty TP. Nhưng không hiểu vì lý do gì mà họ lại trả cho Công ty Vũng Tàu dù đơn vị này không có biên nhận hồ sơ bản chính!”.
Phía Công ty TP cho rằng Sở TNMT có dấu hiệu vi phạm quy định nhận trả hồ sơ địa chính theo Thông tư 24 Bộ Tài nguyên Môi trường, bỏ qua báo cáo của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh BRVT về việc thống nhất trả kết quả GCNQSDĐ liên quan đến Công ty TP và Công ty Vũng Tàu. Đồng thời cũng bỏ qua quá trình xác minh nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và hồ sơ địa chính trong khi chỉnh lý, cập nhật biến động.
Ngoài ra, đại diện Công ty TP cũng cho rằng hồ sơ đăng ký biến động mà Công ty Vũng Tàu nộp vào Sở TNMT có dấu hiệu là hồ sơ khống. Bởi, giấy GCNQSDĐ vẫn do Công ty TP giữ.
Trước sự việc trên đã khiến dư luận thắc mắc về việc tại sao giấy CNQSDĐ bản gốc là do Công ty TP nộp, nhằm đăng ký biến động lại bị chuyển giao qua Công ty Vũng Tàu?
Theo quy định, hồ sơ làm thủ tục đăng ký biến động nhất định phải có bản gốc giấy chứng nhận đã cấp. Trong khi đó, khi nộp hồ sơ, Công ty Vũng Tàu không có giấy CNQSDĐ (khi đó Công ty TP đã nộp cho Sở) nhưng tại sao hồ sơ của Công ty Vũng Tàu lại được tiếp nhận?
Được biết, hiện tại vụ việc đã được TAND tỉnh BRVT thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, trong thời gian này Công ty TP vẫn đang phải chịu những thiệt hại nặng nề. Tài sản đất đai nhà máy vẫn đang bị Công ty Vũng Tàu phong toả hiện chưa được cơ quan chức năng xử lý. Doanh nghiệp này không thể khai thác nhiều cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, nguyên vật liệu trên thửa đất tranh chấp, khiến mọi quy trình sản xuất bị đóng băng, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống của hàng toàn bộ nhân viên công ty.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy địn Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
|
Ngọc Hiếu - Pháp luật Plus