Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 1/7/2024

20/04/2024 13:18

Kinhte&Xahoi Từ ngày 1/7/2024, Luật Căn cước (Luật số 26) có hiệu lực thi hành và trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước quy định tại Điều 23. Luật Căn cước gồm 7 chương 46 điều.

Với người từ đủ 14 tuổi trở lên

Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước. Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;

Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.

Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; Trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Cán bộ Công an làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho công dân. (Ảnh: Bộ Công an)

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi

Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh Quốc gia. Trường hợp người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh Quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 6 tuổi.

Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23;

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Cùng với đó, Luật quy định trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23.

Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh, TP thuộc TP trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, TP trực thuộc Trung ương nơi công dân cư trú.

Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân...

Hoa Tiên - Pháp luật Plus

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

link bài gốc https://phapluatplus.vn/trinh-tu-thu-tuc-cap-the-can-cuoc-tu-ngay-172024-198119.html