Cà Mau, Bình Phước tỷ lệ giải ngân là 0%
Ước lũy kế giải ngân đến hết tháng 5/2024 khoảng 7.555 tỷ đồng (đạt 27,76% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao): Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) Xây dựng nông thôn mới khoảng 2.411 tỷ đồng (đạt 31%), CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 3.755 tỷ đồng (đạt 28%), CTMTQG Giảm nghèo bền vững là 1.389 tỷ đồng (đạt 26%).
Một số tỉnh, thành phố đã tích cực cải thiện đáng kể tỷ lệ giải giân; trong đó 09 tỉnh lũy kế giải ngân vốn đầu tư công từ ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đến hết tháng 4/2024 đạt tỷ lệ từ 30% trở lên.
Ảnh minh họa. Hải Lê
Bên cạnh đó, còn một số tỉnh, thành phố chưa chỉ đạo quyết liệt thực hiện giải ngân; trong đó 10 tỉnh lũy kế giải ngân vốn đầu tư công từ ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đến hết tháng 4/2024 đạt tỷ lệ giải ngân rất thấp (dưới 10%), trong đó Cà Mau, Bình Phước tỷ lệ giải ngân là 0%.
Đây cũng là 02 tỉnh chưa thực hiện phân bổ kế hoạch vốn (Cà Mau chưa phân bổ vốn CTMTQG Xây dựng nông thôn mới, Bình Phước chưa phân bổ vốn CTMTQG Giảm nghèo bền vững).
Giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 4 tháng đạt 607 tỷ đồng, đạt 3% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (20.170 tỷ đồng): CTMTQG Xây dựng nông thôn mới là 61 tỷ đồng (đạt 3%), CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 317 tỷ đồng (đạt 3%), CTMTQG Giảm nghèo bền vững là 229 tỷ đồng (đạt 3%).
12 tỉnh chưa thực hiện giải ngân vốn sự nghiệp: Bình Phước, An Giang, Kiên Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Thái Nguyên, Yên Bái, Lâm Đồng, Đắc Nông.
Khuyến nghị của Bộ Tài chính trong phân bổ vốn đầu tư
Để đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư thực hiện các CTMTQG, ngày 29/02/2024, Bộ Tài chính đã có các văn bản nhận xét phân bổ kế hoạch đầu tư năm 2024 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, Bộ Tài chính đã có ý kiến đề nghị các Tỉnh rà soát phân bổ vốn đầu tư thực hiện các CTMTQG phân bổ danh mục dự án thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo đúng mục tiêu, đối tượng, địa bàn và nội dung hỗ trợ quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện theo đúng quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.lkh
Tại các Phụ lục kèm theo Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ, một số dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần có quy định việc phân bổ vốn căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình (Dự án 1, Dự án 2, Tiểu dự án 1 - Dự án 3, Tiểu dự án 1 - Dự án 4 (cứng hóa đường đến trung tâm xã, đường liên xã chưa được cứng hóa, công trình cầu giao thông kết nối, hạ tầng lưới điện cho các xã biên giới, xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn), Tiểu dự án 1, Tiểu dự án 3 - Dự án 5, Dự án 6, Dự án 7, Tiểu dự án 1- Dự án 10, ...).
Bộ Tài Chính cũng dề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm bảo phân bổ các nội dung hỗ trợ giai đoạn 2021-2025 (số lượng, định mức hỗ trợ) thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần nêu trên đảm bảo theo đúng Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg. Trường hợp vướng mắc có văn bản gửi cơ quan chủ trì quản lý Chương trình (Ủy ban Dân tộc) và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần thuộc Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,...) đảm bảo phân bổ vốn CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 đúng quy định.
Không bố trí vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành giai đoạn 2016-2020 và các giai đoạn trước.
Không bố trí vốn đầu tư công cho các dự án bảo dưỡng, sửa chữa (đề nghị bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp) theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Lê Hải - Pháp luật Plus