Tóm tắt tiểu sử nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu
Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu sinh ngày 27.12.1931; quê quán: xã Đông Khê, H.Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1947; vào Đảng ngày 19.6.1949.
Từ 1947 - 1949, ông dạy bình dân học vụ ở xã. Tháng 6.1949, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, phụ trách công tác tuyên truyền, làm Chánh văn phòng chi bộ xã.
Từ 5.1950 - 8.1954, ông nhập ngũ, làm chiến sĩ, rồi đảm nhiệm các chức vụ Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội, Chính trị viên đại đội, Trung đoàn 66, Đại đoàn 304.
Từ 9.1954 - 3.1955, ông học bổ túc quân chính trung cấp khóa I.
Từ 3.1955 - 3.1958, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ Trưởng tiểu ban Tổ chức Trung đoàn, Chính trị viên Tiểu đoàn; Phó chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 66, Sư đoàn 304.
Tháng 4.1958, ông là học viên Trường Chính trị trung cao.
Từ 6.1961 - 1966, ông lần lượt giữ các chức vụ Phó ban Cán bộ rồi Trưởng ban Tổ chức, Phòng Chính trị Sư đoàn 304; sau đó làm Phó chính ủy rồi Chính ủy Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu Hữu Ngạn, Đảng ủy viên sư đoàn.
Tháng 7.1967, ông vào chiến trường Trị Thiên chiến đấu, làm Chính ủy Trung đoàn 9.
Tháng 1.1968, ông kiêm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9.
Năm 1970, ông làm Trưởng phòng Tổ chức Quân khu Trị Thiên.
Từ 10.1971 - 2.1974, ông làm Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu Trị Thiên.
Tháng 3.1974, ông làm Chủ nhiệm chính trị Quân khu Trị Thiên (sau là Quân đoàn 2), Đảng ủy viên quân đoàn.
Tháng 2.1978, ông làm Chủ nhiệm chính trị rồi Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm chính trị Quân khu 9.
Tháng 8.1980, ông làm Phó tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị Quân khu 9, được bầu vào Thường vụ rồi Phó bí thư Đảng ủy quân khu.
Tháng 3.1983, ông giữ chức Chủ nhiệm chính trị Quân khu 9.
Tháng 4.1984, ông làm Chủ nhiệm chính trị Bộ Tư lệnh 719, ông được thăng quân hàm thiếu tướng.
Năm 1986, ông làm Phó tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị Bộ Tư lệnh 719, làm Ủy viên rồi Phó bí thư Ban Cán sự Bộ Tư lệnh 719.
Tháng 6.1988, ông được thăng quân hàm trung tướng.
Tháng 8.1988, ông làm Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (phụ trách khối tổ chức, cán bộ, bảo vệ).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6.1991), ông được bầu vào Ban Chấp hành T.Ư Đảng, phân công làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự T.Ư (nay là Quân ủy T.Ư).
Tại Hội nghị Ban Chấp hành T.Ư lần thứ ba, khóa VII, ông được bầu vào Ban Bí thư T.Ư Đảng.
Tháng 6.1992, ông được thăng quân hàm thượng tướng.
Tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Ban Chấp hành T.Ư khóa VII (tháng 1.1994), ông được bầu vào Bộ Chính trị.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6.1996), ông tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành T.Ư Đảng và được Ban Chấp hành T.Ư bầu vào Bộ Chính trị, được cử tham gia Thường vụ Bộ Chính trị, phân công làm Thường trực Bộ Chính trị kiêm Trưởng ban Bảo vệ chính trị nội bộ T.Ư.
Tại Hội nghị Ban Chấp hành T.Ư lần thứ 4, khóa VIII (tháng 12.1997), ông được bầu làm Tổng bí thư Ban Chấp hành T.Ư Đảng Cộng sản VN, Bí thư Đảng ủy Quân sự T.Ư (nay là Quân ủy T.Ư) và giữ cương vị này đến tháng 4.2001.
Tháng 10.2006, ông nghỉ công tác theo chế độ.
Ông là đại biểu Quốc hội khóa IX, khóa X. Hơn 70 năm hoạt động cách mạng, ông đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc. Ông được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
|