Tội phạm mạng có thể hiểu là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tội phạm mạng có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.
Vậy có những loại tội phạm mạng nào và chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng là gì?
Các loại tội phạm mạng và chế tài xử lý
Các loại tội phạm mạng và chế tài xử lý. (Hình minh họa)
Tội phạm mạng là gì?
Tội phạm mạng có thể hiểu là tội phạm máy tính, là việc sử dụng máy tính để thực hiện các hoạt động phi pháp, như lừa đảo, buôn bán nội dung khiêu dâm trẻ em, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, đánh cắp danh tính, và xâm phạm quyền riêng tư.
Các hành vi tội phạm mạng có thể gây hại đến an ninh và tài chính của người bị tác động. Quyền riêng tư cũng là một trong những vấn đề lớn xoay quanh tội phạm mạng khi thông tin bí mật bị chiếm đoạt hoặc tiết lộ, có thể là hợp pháp hoặc không. Nhiều các tổ chức trên thế giới đã tham gia vào các hoạt động tội phạm mạng, bao gồm gián điệp, trộm cắp tài chính và các hoạt động xuyên quốc gia khác. Tội phạm mạng vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí có thể liên quan đến hành động của nhiều quốc gia, đôi khi được gọi là chiến tranh mạng.
Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, theo quy định của khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng năm 2018, tội phạm mạng được định nghĩa là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc các phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Do đó, tội phạm mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tội phạm mạng có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.
Các hình thức của tội phạm mạng có thể bao gồm việc truy cập trái phép vào hệ thống máy tính hoặc dữ liệu, lan truyền mã độc hại, gian lận trực tuyến, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trực tuyến, tấn công mạng, giao dịch phi pháp, hoặc các hoạt động khác có mục đích phạm tội sử dụng internet và các hệ thống liên quan.
Các loại tội phạm mạng và chế tài xử lý
Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định một số loại tội phạm mạng như sau:
(1) Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, như định trong Điều 285 của Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Điểm p, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, như quy định trong Điều 286 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(3) Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, theo quy định tại Điều 287 của Bộ Luật Hình sự 2015, điểm q, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(4) Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, như quy định tại Điều 288 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(5) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác, như quy định tại Điều 289 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(6) Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, và phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, như quy định tại Điều 290 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(7) Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, và công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng, như quy định tại Điều 291 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(8) Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh, như quy định tại Điều 293 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(9) Tội cố ý gây nhiễu có hại, như quy định tại Điều 294 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nguyễn Xinh - Pháp luật Plus